Lá nương Giải Độc được sản xuất theo công thức bài thuốc “Đại Thiên Nương”. Sản phẩm đã được Tiến sỹ Hoàng Thị Lề kế thừa, phát huy những giá trị tinh túy nhất của dòng họ lưu truyền qua nhiều đời đó là bí kíp mà việc sử dụng thuốc nam của đồng bào có hiệu quả cụ thể như:
– Thảo dược phải thu hái đúng mùa: Các vị dược liệu trong sản phẩm mỗi năm chỉ có 01 mùa thu hái khoảng 10 -15 ngày. Bằng khoa học hiện đại, Tiến sỹ đã chứng minh rằng: hàm lượng hoạt chất có tác dụng chữa bệnh trong cây thay đổi khác biệt qua các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây (trước, trong và sau khi ra hoa).
– Thảo dược phải chế biến đúng cách: Mỗi loại thảo dược đều được chế biến theo một cách riêng như; sao tẩm với rượu, mật, nước gạo chua, nước điếu, nước vôi trong,… Tiến sỹ đã chứng minh rằng: Bản chất của quá trình sao tẩm là làm chuyển hoá các chất có tác dụng chữa bệnh tồn tại ở trong cây không tan trong nước, chuyển thành dạng tan. Như vậy, khi đun sắc thuốc để uống mới có tác dụng chữa bệnh, hoặc làm chuyển hoá một số hợp chất độc với cơ thể thành những chất ko tan trong nước để tránh được tác dụng không mong muốn cho người bệnh.
– Sản phẩm phải uống đủ liều: sản phẩm “Lá nương giải độc ” được bào chế dưới dạng cốm hòa tan, mỗi lần uống ít nhất 01 gói (tương đương 10 viên nang); để điều trị bệnh, mỗi ngày uống 04 gói (tương đương 40 viên nang).
Dạng bào chế này là một sự độc đáo khác biệt với sản phẩm khác trên thị trường bởi vì liều thông thường có tác dụng của 01 dược liệu từ 10 đến 20 gam; một thang thuốc uống theo kinh nghiệm dân gian từ 100 đến 150 gam (từ 01 đến 1,5 lạng); thang thuốc này đem sắc sẽ thu được khoảng 10 gam cao; lượng cao này bào chế dưới dạng viên nang sẽ tạo được khoảng 35 đến 40 viên.
Bằng khoa học hiện đại, Tiến sỹ đã chứng minh rằng: một bài thuốc quý nếu thu hái dược liệu không đúng mùa, xao tẩm không đúng cách, uống không đủ liều thì thuốc nam không có tác dụng chữa trị bệnh.
Như vậy, để hiện đại hóa được một bài thuốc gia truyền phải dựa trên nền tảng của Bài thuốc gốc trên cơ sở đó mới tạo ra được sản phẩm tiện dùng, hiệu quả.
Thành phần: Cao khô mộc hồ điệp, đại thanh, trám rừng, thiên thảo, bùng bục, ngái rừng vừa đủ.
Công dụng:
• Giúp tăng cường chức năng thanh nhiệt, giải độc; bảo vệ tế bào gan.
• Hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, men gan tăng cao.
• Hỗ trợ miễn dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể; giúp ăn ngon, ngủ tốt hơn.
Đối tượng sử dụng:
– Dùng cho người bị suy giảm chức năng gan, viêm gan virut, xơ gan, men gan tăng cao.
– Người tiếp xúc với chất độc hại, sau điều trị ung thư bằng hóa chất, tia xạ.
– Người ăn, ngủ kém, khó tiêu.
– Người suy giảm miễn dịch.
Cách dùng: Hòa tan gói sản phẩm trong khoảng 100 – 150 ml nước nóng.
– Hỗ trợ điều trị bệnh: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2 gói.
– Thanh nhiệt, giải độc: Ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 gói
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng
Tiêu chuẩn sản xuất: TCCS
Giấy xác nhậnCBPHQĐATTP số: 10200/ 2013/ ATTP – XNCB
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Quy cách: Mỗi gói chứa 4,5g, 20 gói/hộp.
Chú ý: sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Bài thuốc đã được chứng minh tác dụng bằng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước số 438/QĐ-UBND ngày 19/12/2008, tên đề tài:
– Nghiên cứu tác dụng ức chế khối u từ bài thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
– Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây trám hồng (Canarium bengalence Burceraceae vị thuốc chính trong bài thuốc chữa khối u của đồng bào dân tộc Tày).
Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Dược liệu-Bộ Y tế; trường Đại học Y Hà Nội; Trường Đại học Chu Nam Hàn Quốc do TS. Hoàng Thị Lề làm chủ nhiệm.
Kết qủa nghiên cứu dịch chiết toàn phần “với liều thường dùng theo kinh nghiệm dân gian” và chất tinh khiết chiết từ bài thuốc với cho thấy:
– Không biểu hiện độc tính khi dùng liều cao hơn liều thường dùng gấp 10 lần (trên nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn).
– Có tác dụng gây độc trên một số dòng tế bào ung thư như: ung thư gan (Hep G2); ung thư phổi (Lu); ung thư đại tràng (HT-29); ung thư vú (MCF-7); ung thư phổi (A549).
– Có tác dụng hạn chế sự hình thành dịch báng trong xoang bụng động vật mang tế bào ung thư Sarcoma 180.
– Có tác dụng điều hòa đưa 10/14 chỉ tiêu xét nghiệm máu ở động vật mang tế bào ung thư trở về gần với giá trị hằng số sinh lý máu của cơ thể động vật khỏe mạnh.
– Có tác dụng kích thích miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng hóa chất (hóa chất dùng: Cyclophosphamid).
– Có tác dụng kích thích miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng tia xạ.
– Có tác dụng chống viêm cấp, mạn tính.
– Có tác dụng bảo vệ gan thông qua hoạt độ AST, ALT.
– Có tác dụng chống oxy hóa thông qua hàm lượng MDA trong huyết thanh.
Kết quả nghiên cứu đã đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế.
Tạp chí Dược liệu, số 5 tập 14 tr.269 – 272;
Tạp chí Y học thực hành, số 9 (732) tr. 38 – 41;
Tạp chí Dược liệu, số (1+2) tr.19- 23;
Tạp chí Dược học số 5 (421), tr. 29-33;
Tạp chí Y học thực hành, số 5 (765) tr.53 – 55;
Tạp chí nghiên cứu Y học, số 4, tr.12-17;
Arch. Pharm. Res., 35, No 1, 000-000, 2012 DOI 10.1007/s12272 012 – 0110-2;
The 7th Pharma Indochina, December 14 -16, Aroma Hotel, Bankok, Thailand, C0100149001549112030.